“Thấp là từ dùng để chỉ tình trạng viêm khớp, viêm cơ, và viêm mô xơ.
Vì thế, bệnh thấp (hay còn gọi là sốt thấp khớp, sốt thấp cấp) là một loại bệnh viêm có thể gây tổn thương đến mô tim, và dẫn đến bệnh thấp tim.
Bệnh thấp phát sinh sau viêm họng do liên cầu khuẩn, , thường là Streptococcus pyogenes, với “pyogenes” có nghĩa là “tạo mủ”.
Vi khuẩn trên đôi khi được gọi làliên cầu Beta tan huyết nhóm A, và bệnh do chúng gây ra còn gọi là viêm họng Strep.
Nhóm liên cầu khuẩn này mang một loại kháng nguyên khiến chúng được xếp vào nhóm A và chúng cũng sản xuất một loại enzyme gọi là streptolysin, enzyme này gây tiêu hồng cầu, tức là làm vỡ các hồng cầu xung quanh chúng (hay còn gọi là hiện tượng tán huyết.
) Khi các tế bào hồng cầu bị vỡ, ta gọi đây là tán huyết beta – ngược lại với tán huyết alpha, chỉ tình trạng các tế bào hồng cầu chỉ mới bị tổn thương nhưng chưa bị phá huỷ.
Trên màng tế bào của một số liên cầu khuẩn có một protein gọi là “protein M”, Protein này mang tính kháng nguyên cao, nghĩa là hệ miễn dịch ghi nhận chúng như một phân tử lạ và vì thế đáp trả bằng phản ứng miễn dịch, sản xuất kháng thể để chống lại các protein này.
Tuy nhiên, người ta cho rằng các kháng thể này còn phản ứng chéo với một vài protein trong cơ thể của chúng ta ví dụ như tế bào cơ tim và van tim, tế bào trong khớp, tế bào da và não.
Các kháng thể vô tình chống lại protein trong tế bào của chính chúng ta vì trông giống protein của các tế bào lạ, hiện tượng trên là gọi là cơ chế bắt chước phân tử, Một ví dụ của phản ứng quá mẫn týp 2.
hi đến mô tim, kháng thể kích hoạt các tế bào miễn dịch gần đó, dẫn đến phản ứng gây viêm do cytokine và khiến các mô bị phá huỷ.
Nhưng dễ thấy không phải ai mắc bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn cũng dẫn đến bệnh thấp, chính xác hơn chỉ có khoảng 3% số người bệnh mắc phải, đa số rơi vào trẻ em hoặc những người sống ở khu vực đông đúc, nghèo khó.
Những người mắc bệnh thấp sau khi bị viêm họng Strep sẽ có những biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Phổ biến nhất là viêm đa khớp di chuyển tình trạng nhiều khớp lớn của cơ thể lần lượt bị viêm, đau và sưng tấy, dù tình trạng này không kéo dài vĩnh viễn.
Bên cạnh đó, một số bệnh nhân sẽ bị viêm toàn tim, nghĩa là viêm toàn bộ 3 lớp mô tim.
Đầu tiên là viêm nội tâm mạc, tức là viêm lớp tế bào lót mặt trong tim, bao gồm van tim.
Thường bị ảnh hưởng nhất là van hai lá, đôi khi cũng có thể là van động mạch chủ.
Tiếp theo đó là viêm cơ tim.
Những vùng bị viêm của mô cơ tim, còn gọi là hạt Aschoff, mang các hoại tử dạng fibrin, cùng với các tế bào miễn dịch như tế bào T, các tế bào Anitschkow đặc trưng, các đại thực bào có nhân hình sâu bướm.
Viêm cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong sốt thấp cấp vì tình trạng viêm và hoại tử khiến thành tim không thể co bóp hết mức, từ đó dẫn đến suy tim.
Cuối cùng là viêm màng ngoài tim, tình trạng này dẫn đến các cơn đau cùng sự cọ xát giữa lá tạng và lá thành của màng ngoài tim đang bị viêm tạo nên tiếng cọ màng ngoài tim có thể nghe thấy được bằng ống nghe.
Bên cạnh các vấn đề về tim và khớp, phản ứng quá mẫn trong bệnh thấp còn có thể gây ảnh hưởng đến nhiều mô khác.
Bệnh nhân có thể có những nốt cứng nhỏ dưới da được tạo nên từ collagen.
Họ cũng có thể nổi hồng ban vòng ở tay hoặc thân mình.
Ngoài ra còn có chứng múa giật Sydenham, là một chuỗi cử động liên tục của tay và mặt, do một phản ứng tự miễn ảnh hưởng đến hạch nền của não, thường chỉ biểu hiện ở giai đoạn sau của bệnh, ít nhất 3 tháng sau nhiễm trùng.
ăm dấu hiệu trên được xem là tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng chính cho bệnh thấp, được gọi là tiêu chuẩn Jones.
Tiêu chuẩn Jones còn bao gồm các xét nghiệm máu để xác nhận xem bệnh nhân có nhiễm liên cầu khuẩn trước đó không, vì các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến 2-3 tuần sau khi nhiễm.
Cuối cùng, chúng ta cũng có một số tiêu chuẩn phụ khác giúp chẩn đoán Như sốt, đau khớp, tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng để đáp trả lại tình trạng viêm.
Trong quá trình viêm, protein fibrinogen gây kết dính hồng cầu khiến cho các tế bào hồng cầu lắng xuống đáy ống xét nghiệm nhanh hơn, hay còn gọi là tăng tốc độ lắng máu, hoặc còn gọi là tăng ESR.
Cuối cùng, do những triệu chứng liên quan đến tim, bệnh nhân có thể sẽ có thay đổi trong điện tâm đồ (còn gọi là ECG) Sốt thấp khớp có thể được điều trị bằng chế độ nghỉ dưỡng, điều trị kháng viêm, và đôi khi là dùng thuốc kháng sinh như penicillin để tiêu diệt các liên cầu khuẩn.
Cũng cần nhắc là đôi khi có những bệnh nhân chỉ mang một vài các triệu chứng thay vì tất cả và họ có thể được phân loại riêng.
Ví dụ, những bệnh nhân với triệu chứng ở khớp được gọi là viêm khớp phản ứng hậu nhiễm liên cầu, hoặc bệnh nhân với triệu chứng tâm thần kinh được xếp vào nhóm rối loạn tâm thần kinh tự miễn nhi liên quan đến nhiễm liên cầu (PANDAS).
Nếu cứ tái nhiễm vi khuẩn beta tan huyết nhóm A streptococcus, cơ thể sẽ tiếp tục đáp ứng miễn dịch tấn công vào nhiều mô khác nhau của cơ thể, đặc biệt là cơ tim, điều này sẽ dẫn đến bệnh thấp tim mạn tính.
Với bệnh thấp tim mạn tính, van tim (thường là van hai lá, đôi khi là van động mạch chủ) sẽ hình thành mô xơ sẹo sau nhiều lần tái viêm.
Các lá van dày lên dần và cuối cùng dính vào nhau, còn gọi là tình trạng dính mép van.
Bên cạnh đó, sợi gân tim gắn vào van tim cũng có thể trở nên dày hơn.
Những thay đổi này có thể dẫn đến các vấn đề về van tim, thường gặp nhất là hẹp van tim, đôi khi còn được gọi là hẹp van hình miệng cá, hẹp van hình khuy áo, hoặc cũng có thể dẫn đến tình trạng hở van tim, tức là máu chảy ngược khi van tim không thể đóng kín.
Những mô bị xơ hoá còn khiến chúng dễ dàng bị vi khuẩn tấn công, dẫn đến tình trạng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Vì sốt thấp khớp lặp đi lặp lại sẽ dẫn đến thấp tim mạn tính nên mục tiêu chủ yếu của chúng ta là ngăn chặn tình trạng sốt thấp khớp, hay nói cách khác là ngăn chặn tái nhiễm liên cầu khuẩn liên tục.
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của triệu chứng và mức độ tổn thương của các mô, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng kháng sinh dự phòng trong thời gian dài hay ngắn, từ 10 năm đến cả đời.
Điều đáng ngạc nhiên là, liên cầu khuẩn nhóm A vẫn chưa hề có dấu hiệu kháng penicillin sau hơn 50 năm penicillin được sử dụng rộng rãi trong điều trị.
Video thực hiện bởi WOWMed.
.